ThS. Phạm Thị Huệ  – Nguyễn Huy Khuyến

Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV

Tàng Thư lâu được xây dựng vào năm Ất Dậu, năm Minh Mạng thứ 6 (1825), tại phường Doanh Phương trong kinh thành Huế, theo chủ trương của vua Minh Mạng. Sách Đại Nam thực lục và Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ đều ghi: “Tàng Thư lâu được dùng để lưu trữ văn bản, sổ sách hình thành trong hoạt động của các bộ”. Như vậy, Tàng Thư lâu là nơi lưu trữ những tài liệu có giá trị nhiều mặt của bộ máy nhà nước Trung ương, chỉ riêng địa bạ đã được coi là quốc bảo, ngoài ra còn có nhiều tài liệu lưu trữ khác.

Mộc bản sách Đại Nam nhất thống chí, quyển 1, mặt khắc 36 ghi chép về

Tàng Thư lâu dưới triều Nguyễn

Nguồn: Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV

Việc nghiên cứu tài liệu lưu trữ tại Tàng Thư lâu là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu rất quan tâm, nhưng sẽ là một vấn đề khó khăn do sử liệu liên quan không còn đầy đủ. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến tài liệu lưu trữ bảo quản tại Tàng Thư lâu năm 1907, hi vọng sẽ cung cấp một số thông tin để các độc giả nghiên cứu tiếp.

Hình ảnh Tàng Thơ lâu

Nguồn: Trung tâm Lưu trữ quốc gia I

Năm Thành Thái thứ 19 (1907), nhà vua đã cho tiến hành kiểm kê tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại Tàng Thư lâu. Việc này được giao cho hai bộ là bộ Hộ và bộ Binh thực hiện. Kết quả được thống kê khá chi tiết về số lượng địa bạ của các tỉnh trong toàn quốc và một số tài liệu lưu trữ khác đang bảo quản trong Tàng Thư lâu tại thời điểm năm 1907.

1. Phủ Thừa Thiên: Sổ sách tổng cộng có 3.395 bản, trong đó:

– Huyện Hương Trà, địa bạ có tổng cộng 79 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 33 bản (địa bạ thời Gia Long: 32 bản, thời Minh Mạng: 1 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 11 bản (địa bạ thời Gia Long: 9 bản, thời Minh Mạng: 1 bản, thời Thiệu Trị: 1 bản).

Năm Thành Thái thứ 15, tân sao 35 bản (địa bạ thời Gia Long: 33 bản, thời Minh Mạng: 1 bản, thời Thiệu Trị: 1 bản).

– Huyện Phú Vang, địa bạ có tổng cộng 87 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 34 bản (địa bạ thời Gia Long trở về sau).

Năm Tự Đức 26, tái sao 16 bản.

Năm Thành Thái thứ 15, tân sao 37 bản (địa bạ thời Gia Long: 33 bản, thời Minh Mạng: 2 bản, thời Thiệu Trị: 1 bản, thời Tự Đức: 1 bản).

– Huyện Quảng Điền, địa bạ có tổng cộng 56 bản.

Năm Thành Thái thứ 15, tân sao 56 bản (địa bạ thời Gia Long: 53 bản, thời Minh Mạng: 3 bản).

– Huyện Phong Điền, địa bạ có tổng cộng 39 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 7 bản (địa bạ thời Gia Long).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 16 bản (địa bạ thời Gia Long: 15 bản, thời Minh Mạng: 1 bản).

Năm Thành Thái thứ 15, tân sao 16 bản (địa bạ thời Gia Long).

– Huyện Hương Thủy, địa bạ có tổng cộng 29 bản.

Năm Thành Thái thứ 15, tân sao 29 bản (địa bạ thời Gia Long).

– Huyện Phú Lộc, địa bạ có tổng cộng 68 bản.

Năm Thành Thái thứ 15, tân sao 68 bản (địa bạ thời Gia Long: 65 bản, thời Thiệu Trị: 03 bản).

Đại tu đinh tịch: 141 bản.

Đại tu điền tịch: 129 bản.

Tàu bè thuế má các hạng tổng cộng có 90 bản. Kiểm duyệt tổng cộng là 2.677 bản (trong đó có 1.370 bản bị mối mọt, hư hại).

2. Tỉnh Quảng Trị, sổ sách tổng cộng có 3.106 bản, địa bạ 341 bản, trong đó:

– Huyện Thành Hóa, địa bạ có tổng cộng 73 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 64 bản (địa bạ thời Gia Long trở về sau).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 9 bản.

– Huyện Do Linh, địa bạ có tổng cộng 33 bản.

Thời Minh Mạng phụng sao 31 bản (địa bạ thời Gia Long, Minh Mạng năm thứ 8: 1 bản, năm thứ 11: 27 bản, năm thứ 12: 1 bản, năm thứ 15: 2 bản).

Năm Tự Đức 26, tái sao 2 bản (địa bạ thời Gia Long).

– Huyện Minh Linh, địa bạ có tổng cộng 71 bản.

Trong thời Minh Mạng phụng sao 59 bản (địa bạ thời Gia Long, Minh Mạng năm thứ 11: 58 bản, Minh Mạng năm thứ 14: 1 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 8 bản (địa bạ thời Gia Long trở về sau).

Năm Thành Thái thứ 15, tân sao 4 bản.

– Huyện Đăng Xương, địa bạ có tổng cộng 109 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 96 bản (thời Gia Long: 86 bản, thời Minh Mạng: 10 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 11 bản (địa bạ thời Gia Long trở về sau).

Vào các năm Thành Thái thứ 15 và 18, tân sao 2 bản.

– Huyện Hải Lăng, địa bạ có tổng cộng 55 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 49 bản (địa bạ thời Gia Long: 48 bản, thời Minh Mạng: 1 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 6 bản (địa bạ thời Gia Long).

Đại tu đinh tịch: 130 bản.

Đại tu điền tịch: 146 bản.

Tàu bè thuế má các hạng tổng cộng có 77 bản. Kiểm duyệt tổng cộng là 2.412 bản (trong đó có 599 bản bị mối mọt, hư hại).

3. Tỉnh Quảng Bình sổ sách tổng cộng có 3.029 bản, địa bạ có 328 bản, trong đó:

– Huyện Minh Chánh, địa bạ có tổng cộng 71 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 54 bản (địa bạ thời Gia Long: 52 bản, thời Minh Mạng: 2 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 9 bản (địa bạ thời Gia Long: 6 bản, thời Tự Đức: 3 bản).

Năm Thành Thái thứ 16, tân sao 8 bản (địa bạ thời Gia Long: 5 bản, thời Tự Đức: 1 bản, thời Thành Thái: 2 bản).

– Huyện Phong Đăng, địa bạ có tổng cộng 48 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 44 bản (địa bạ thời Gia Long: 43 bản, thời Minh Mạng: 1 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 4 bản (địa bạ thời Gia Long).

– Huyện Lệ Thủy, địa bạ có tổng cộng 61 bản.

Thời Gia Long có 6 bản.

Thời Minh Mạng phụng sao 48 bản (địa bạ thời Gia Long, năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 47 bản, năm thứ 17, phụng sao 1 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 4 bản (địa bạ thời Gia Long).

Năm Thành Thái thứ 16, tân sao 3 bản (địa bạ thời Gia Long: 2 bản, Minh Mạng: 1 bản).

– Huyện Phong Lộc, địa bạ có tổng cộng 51 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 46 bản (địa bạ thời Gia Long trở về sau).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 5 bản.

– Huyện Bố Trạch, địa bạ có 55 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 48 bản (địa bạ thời Gia Long trở về sau).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 7 bản.

– Huyện Bình Chánh, địa bạ có tổng cộng 42 bản.

Năm Minh Mạng thứ 11, phụng sao 35 bản (địa bạ thời Gia Long: 33 bản, thời Minh Mạng: 2 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 7 bản (địa bạ thời Gia Long: 6 bản, thời Thiệu Trị: 1 bản).

Đại tu đinh tịch: 110 bản.

Đại tu điền tịch: 208 bản.

Tàu bè thuế má các hạng có 104 bản. Kiểm duyệt tổng cộng là 2.279 bản (trong đó có 583 bản bị mối mọt, hư hại).

4. Tỉnh Hà Tĩnh, sổ sách tổng cộng có 2.538 bản, địa bạ 269 bản, trong đó:

– Huyện Thạch Hà, địa bạ có tổng cộng 48 bản.

Năm Minh Mạng thứ 13: 32 bản.

Năm Thiệu Trị nguyên niên: 1 bản.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 13 bản (địa bạ thời Minh Mạng trở về sau).

Thành Thái năm thứ 17, tái sao 2 bản.

– Huyện Kỳ Anh, địa bạ có tổng cộng 19 bản.

Năm Minh Mạng thứ 13: 6 bản.

Năm Thiệu Trị nguyên niên: 2 bản.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 10 bản (địa bạ thời Minh Mạng: 8 bản, thời Thiệu Trị: 2 bản).

Thành Thái năm thứ 17, tái sao 1 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

– Huyện Cẩm Xuyên, địa bạ có 28 bản.

Năm Minh Mạng thứ 13: 15 bản.

Tự Đức năm thứ 6: 1 bản

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 11 bản (thời Minh Mạng 9 bản, thời Thiệu Trị 2 bản).

Thành Thái năm thứ 16, tái sao 1 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

– Huyện Can Lộc, địa bạ có tổng cộng 57 bản.

Năm Thiệu Trị nguyên niên: 2 bản.

Năm Tự Đức thứ 6: 1 bản

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 54 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

– Huyện Hương Khê, địa bạ có tổng cộng 16 bản.

Năm Minh Mạng thứ 13: 11 bản.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 5 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

– Huyện Nghi Xuân, địa bạ có tổng cộng 35 bản.

Năm Minh Mạng thứ 13: 25 bản.

Năm Thiệu Trị nguyên niên: 3 bản

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 7 bản (địa bạ thời Minh Mạng: 4 bản, thời Thiệu Trị: 3 bản).

– Huyện Hương Sơn, địa bạ có tổng cộng 31 bản.

Năm Gia Long thứ 4: 1 bản

Năm Minh Mạng thứ 13: 15 bản.

Năm Thiệu Trị nguyên niên: 3 bản

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 12 bản (địa bạ thời Minh Mạng: 9 bản, thời Thiệu Trị: 2 bản, thời Tự Đức: 1 bản).

– Huyện La Sơn, địa bạ có tổng cộng 35 bản.

Năm Minh Mạng thứ 13: 29 bản.

Năm Tự Đức thứ 6, phụng sao 2 bản (địa bạ thời Tự Đức năm thứ 4).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 4 bản (địa bạ thời Thiệu Trị: 3 bản, thời Tự Đức: 1 bản).

Đại tu đinh tịch: 170 bản.

Đại tu điền tịch: 171 bản.

Tàu bè thuế má các hạng tổng cộng có 29 bản. Kiểm duyệt tổng cộng là 1.899 bản.

5. Tỉnh Nghệ An, sổ sách tổng cộng là 8.933 bản, địa bạ 409 bản, trong đó:

– Huyện Thanh Chương, địa bạ có tổng cộng 60 bản.

Trong thời Minh Mạng có 58 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 48 bản, năm Minh Mạng thứ 14: 1 bản, năm Minh Mạng thứ 17: 9 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 2 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

– Huyện Lương Sơn, địa bạ có tổng cộng 30 bản

Năm Minh Mạng thứ 13: 10 bản, năm Minh Mạng thứ 14: 1 bản, năm Minh Mạng thứ 17: 2 bản.

Năm Tự Đức thứ 3: 1 bản

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 12 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

Năm Thành Thái thứ 9, tân bạ có 4 bản.

Huyện Nam Đàn, địa bạ có tổng cộng 29 bản.

Năm Minh Mạng thứ 7: 1 bản.

Năm Minh Mạng thứ 13: 13 bản. Năm Minh Mạng thứ 14: 1 bản.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 14 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

Huyện Chân Lộc, địa bạ có tổng cộng 46 bản.

Năm Minh Mạng thứ 13: 40 bản.

Năm Minh Mạng thứ 14: 1 bản. Năm Minh Mạng thứ 17: 2 bản.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 3 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

Huyện Đông Thành, địa bạ có tổng cộng 55 bản.

Năm Minh Mạng thứ 13: 7 bản.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 42 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

Năm Thành Thái thứ 9, tân bạ có 6 bản.

Huyện Yên Vực, địa bạ có tổng cộng 59 bản.

Năm Minh Mạng thứ 13: 8 bản.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 43 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

Năm Thành Thái thứ 9, tân bạ có 8 bản.

Huyện Quỳnh Lưu, địa bạ có tổng cộng 57 bản.

Trong thời Minh Mạng có 19 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 15 bản, năm Minh Mạng thứ 17: 2 bản, năm Minh Mạng thứ 19: 2 bản).

Thời Thiệu Trị có 2 bản (năm Thiệu Trị thứ 2: 1 bản, năm Thiệu Trị thứ 6: 1 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 34 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

Năm Thành Thái thứ 9, tân bạ có 2 bản.

Huyện Hưng Nguyên, địa bạ có tổng cộng 73 bản.

Trong thời Minh Mạng có 66 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 61 bản, năm Minh Mạng thứ 14: 3 bản, năm Minh Mạng thứ 17: 2 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 7 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

Đại tu đinh bạ: 240 bản.

Đại tu điền bạ: 260 bản.

Các khoản thuế nạp các hạng: 80 bản.

Kiểm duyệt tổng cộng 7.944 bản.

6. Tỉnh Thanh Hóa, sổ sách tổng cộng có 12.811 bản, địa bạ có 1.484 bản, trong đó:

– Huyện Thụy Nguyên, địa bạ có tổng cộng 107 bản.

Trong thời kỳ Minh Mạng có 77 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 21 bản, năm Minh Mạng thứ 15: 54 bản, năm Minh Mạng thứ 16: 2 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 30 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

– Huyện Quảng Xương, địa bạ có tổng cộng 122 bản.

Trong thời kỳ Minh Mạng có 106 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 15 bản, năm Minh Mạng thứ 15: 88 bản, năm Minh Mạng thứ 17: 3 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 16 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

– Huyện Lôi Dương, địa bạ có tổng cộng 160 bản.

Trong thời kỳ Minh Mạng có 124 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 20 bản, năm Minh Mạng thứ 15: 86 bản, năm Minh Mạng thứ 16: 10 bản, năm Minh Mạng thứ 17: 3 bản, năm Minh Mạng thứ 18: 5 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 36 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

– Huyện Nga Sơn, địa bạ có tổng cộng 69 bản.

Trong thời kỳ Minh Mạng có 62 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 14 bản, năm Minh Mạng thứ 15: 47 bản, năm Minh Mạng thứ 18: 1 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 6 bản (địa bạ thời Minh Mạng trở về sau).

Năm Thành Thái thứ nhất, tái sao 1 bản.

– Huyện Nông Cống, địa bạ có tổng cộng 119 bản.

Trong thời kỳ Minh Mạng có 107 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 10 bản, năm Minh Mạng thứ 15: 87 bản, năm Minh Mạng thứ 16: 10 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 12 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

Huyện Hoằng Hóa, địa bạ có tổng cộng 95 bản.

Năm Minh Mạng thứ 15: 83 bản.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 12 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

– Huyện Hậu Lộc, địa bạ có tổng cộng 73 bản.

Trong thời kỳ Minh Mạng có 38 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 14 bản, năm Minh Mạng thứ 15: 24 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 35 bản (địa bạ thời Minh Mạng trở về sau và được đóng thành 4 tập).

Năm Thành Thái thứ 16, tái sao 1 bản.

– Huyện Vĩnh Lộc, địa bạ có tổng cộng 47 bản.

Trong thời kỳ Minh Mạng có 45 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 10 bản, năm Minh Mạng thứ 15: 35 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 2 bản (địa bạ thời Minh Mạng).

– Huyện Ngọc Sơn, địa bạ có tổng cộng 205 bản.

Trong thời kỳ Minh Mạng có 143 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 13 bản, năm Minh Mạng thứ 15: 111 bản, năm Minh Mạng thứ 16: 12 bản, năm Minh Mạng thứ 17: 7 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 62 bản (địa bạ thời Minh Mạng, được đóng thành 7 tập).

– Huyện Đông Sơn, địa bạ có tổng cộng 120 bản.

Trong thời kỳ Minh Mạng có 36 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 12 bản, năm Minh Mạng thứ 15: 19 bản, năm Minh Mạng thứ 16: 5 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 84 bản (địa bạ thời Minh Mạng, được đóng thành 7 tập).

– Huyện Yên Định, địa bạ có tổng cộng 96 bản (địa bạ năm Minh Mạng thứ 15).

Huyện Cẩm Thủy, địa bạ có tổng cộng 75 bản.

Năm Minh Mạng thứ 18: 38 bản, hợp đính thành 5 tập.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 37 bản (địa bạ thời Minh Mạng, được đóng thành 4 tập).

– Huyện Tống Sơn, địa bạ có tổng cộng 53 bản.

Trong thời kỳ Minh Mạng có 49 bản (năm Minh Mạng thứ 13: 13 bản, năm Minh Mạng thứ 15: 36 bản).

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 4 bản (địa bạ thời Minh Mạng, được đóng thành 3 tập).

Huyện Thạch Thành, địa bạ có tổng cộng 51 bản.

Năm Minh Mạng thứ 18: 29 bản, hợp đính thành 4 tập.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 22 bản (địa bạ thời Minh Mạng, được đóng thành 3 tập).

Huyện Quảng Tế, địa bạ có tổng cộng 27 bản.

Năm Minh Mạng thứ 18: 11 bản, hợp đính thành 2 tập.

Năm Tự Đức thứ 26, tái sao 16 bản (địa bạ thời Minh Mạng, được đóng thành 3 tập).

Huyện Lang Chánh, địa bạ có tổng cộng 41 bản.

Địa bạ năm Minh Mạng thứ 18, hợp đính thành 1 tập.

Châu Quan Hóa, địa bạ có tổng cộng 24 bản.

Địa bạ năm Minh Mạng thứ 18, hợp đính thành 1 tập.

Đại tu đinh tịch: 641 bản.

Đại tu điền tịch: 1.027 bản.

Tàu bè thuế má các hạng: 120 bản.

Kiểm duyệt tổng cộng 9.539 bản.

(còn nữa)